top of page
>>
>>
Rể Cây Đinh Lăng

Rể Cây Đinh Lăng

Rễ cây Đinh lăng có vị ngọt, hơi nhẫn, có chứa 11 Saponin có trong Nhân sâm, Vitamin A, vitamin nhóm B, vitamin C, ngoài ra rễ cây còn chứa khoảng 20 loại axit amin, trong đó có một số loại cơ thể không thể tự tổng hợp được và 20 nguyên tố vi lượng, rất cần thiết cho cơ thể. Nhờ những hoạt chất có trong rễ Đinh lăng giúp tăng thể lực, tăng sức chịu đựng của cơ thể, tăng sức đề kháng, kích thích hệ miễn dịch, chóng mệt mỏi và lo âu, bảo vệ gan, chống oxy hóa, và kích thích hoạt huyết lên não.

Rễ Đinh lăng còn Có khả năng kháng khuẩn và kháng nấm, trị ho ra máu, , làm mát và lợi tiểu. Rễ Đinh lăng sao vàng, sắc cho phụ nữ uống sau khi sinh để chống đau dạ con, chữa tắc tia sữa.

Cách Khai thác và thu hoạch rễ Đinh lăng

Rễ Đinh lăng được thu hoạch từ năm thứ 3 trở lên mới làm dược liệu. Nếu khai thác non sẽ không đảm bảo định tính và định lượng dinh dưỡng trong rễ Đinh lăng. Thời điểm thu hoạch rễ Đinh lăng tốt nhất là khi cây được 5-7 tuổi.

Rễ đinh lăng được thu hoạch sau mùa đông, lúc thời tiết khô ráo, khi đào lấy rễ phải cẩn thận vì rễ rất dễ đứt và bị bỏ xót, sau đó rửa sạch, cắt bỏ phần củ sát với góc thân, chỉ lấy phần rễ Đinh lăng màu trắng. Thái nhỏ, phơi hoặc sấy khô ngay, không đễ lâu rễ dễ bị ẩm mốc, để bảo đảm mùi thơm của dược liệu và bảo toàn hoạt chất.

Một số bài thuốc từ rễ Đinh lăng

Rễ Đinh lăng có vị nhẫn, tính mát, thơm, được dùng với các cách như sau:

  • Ngâm rượu: Rễ Đinh lăng khô hoặc tươi, sắt lát nhỏ, ngâm với rượu có độ cồn từ 35-40 độ trong 20-30 ngày. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 10-20 ml, uống trước hoặc trong bữa ăn. Rễ Đinh lăng ngâm tươi có vị thơm và dễ uống, rễ phơi khô hoặc sao vàng thì rượu có mùi thuốc bắc.

  • Thuốc bột và thuốc viên: Rễ Đinh lăng đã sao vàng, lấy 150g tán nhỏ, rây mịn, ngày uống 0,5 đến 1g. Nếu vo thàng viên thì trộn với mật ong, mỗi viên độ 0,25-0,50g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 – 4 viên, trước bữa ăn khoảng 30 phút.

  • Thuốc hãm (nấu): Rễ Đinh lăng sao vàng, lấy 10-15g nâu với nước sôi, uống cả ngày thay cho nước lọc. 

  • Chữa liệt dương, di tinh: Rễ cây Đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp: mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long: mỗi vị 8g, sa nhân 6g. Sắc uống trong ngày.

  • Chữa nóng sốt lâu ngày, nhức đầu, nóng trong người, đau tức ngực, nước tiểu màu vàng: Rễ cây Đinh lăng tươi 30g, vỏ quýt 10g, rễ sài hồ 20g, lá tre 20g, cam thảo dây 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, rau má 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 300 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

  • Chữa bệnh viêm gan mạn tính: Rễ cây đinh lăng 12g, ý dĩ 16g, nhân trần 20g, hoài sơn, biển đậu, chi tử, ngũ gia bì, rễ cỏ tranh, xa tiền tử: mỗi vị 12g; uất kim, ngưu tất: mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 lần.

  • Chữa thiếu máu: Rễ cây Đinh lăng, thục địa, hoàng tinh, hà thủ ô: mỗi vị 100g; tam thất 20g, trộn đều, tán nhỏ, sắc uống, mỗi ngày 100g.

  • Chữa đau nhức lưng, gối, hoặc tê nhức tay chân, phong thấp: Rễ cây Đinh lăng 12g, Hà thủ ô, Huyết rồng, Cối xay, Cỏ xước, Thiên niên kiện: mỗi vị 8g, Vỏ quít, Quế chi 4g, sắc với 600 ml nước còn 250 ml, Quế chi chỉ cho vào khi nấu gần xong, chia làm 2 lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn ấm.

  • Phụ nữ tắc tia sữa khi sinh con: Rễ cây Đinh lăng 40g, gừng tươi 3 lát, sắc với 600 ml nước còn 300 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.

  • Ho suyễn mãn tính: Rễ cây Đinh lăng, Đậu săn, Tang bạch bì, Bách bộ, Nghệ vàng, Tần dày lá: mỗi vị 8g, Xương bồ 6g, Gừng khô 4g, sắc với 600 ml nước còn 250 ml, chia ngày 2 lần, uống lúc thuốc còn ấm. 

Lưu ý: trong rễ cây Đinh lăng có chứa nhiều hoạt chất Saponin, tuy rất tốt cho sức khỏe nhưng không được dùng quá liều sẽ gây vỡ hồng cầu. Nếu dùng liều cao có thể bị say thuốc và gây mệt mỏi, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Rễ cây Đinh lăng có nhiều vi chất dinh dưỡng, tạo nhiều năng lượng và có tác dụng hoạt huyết rất mạnh nên tránh dùng vào buổi tối trước khi đi ngủ.

bottom of page